Điều kiện đảm bảo an toàn và giá trị pháp lý của dịch vụ chữ ký số
Dịch vụ chữ ký số ngày nay đã được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp cũng như các ban ngành đoàn thể của cơ quan nhà nước. Tuy vậy, đa số trong các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chữ ký số đều chưa biết tới điều kiện cũng như giá trị pháp lý mà doanh nghiệp của mình sử dụng phần mềm chữ ký số đó như thế nào, vậy s cùng chúng tôi tìm hiểu bằng các dữ liệu dưới đây:
1-Điều kiện đảm bảo an toàn cho dịch vụ chữ ký số
Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc sử dụng dịch vụ chữ kí số đó là tính an toàn. Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a-Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
b- Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.
c- Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
d- Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.
2-Giá trị pháp lý của dịch vụ chữ ký số
Nghị định số26/2007/NĐ-CP, Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ kí số và chứng thực chữ kí số.
a. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số.
b. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
c. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được công nhận theo quy định tại Chương VII Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Một điểm đáng chú ý là không được in chữ kí số lên giấy,Tổng cục Thuế vừa ban hành Công văn số 4331 quy định, chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực, doanh nghiệp không được sử dụng dấu có khắc sẵn chữ ký, không được sử dụng chữ ký điện tử in lên chứng từ giấy.
Cũng theo quy định mới của Tổng cục Thuế, chữ ký điện tử chỉ sử dụng trong các chứng từ điện tử. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ điện tử thì bên cạnh bản điện tử, doanh nghiệp phải tiến hành in chứng từ ra giấy, đóng dấu và ký như chứng từ thông thường.Một văn bản được ký có thể được mã hóa khi gửi nhưng điều này không phải là bắt buộc. Việc đảm bảo tính bí mật và tính toàn vẹn của dữ liệu có thể được tiến hành độc lập.
Như vậy, trên đây là những lý giải rõ nét về điều kiện an toàn và giá trị pháp lý của dịch vụ chữ ký số, hi vọng qua bài viết này mọi người sẽ hiểu rõ hơn và áp dụng tốt hơn về chữ ký số trong công việc của mình.